Hiện nay, trong xây dựng sử dụng rất nhiều các loại đá tự nhiên, một phần vì xu hướng sử dụng vật liệu thân thiện môi trường, một phần vì độ bền và tính thẩm mỹ cao của nhóm vật liệu này. Vậy bạn có biết những loại đá tự nhiên nào được sử dụng phổ biến trong xây dựng? Câu trả lời sẽ có trong bài viết ngay sau đây của chúng tôi!

Đá tự nhiên hiện được chia làm 3 nhóm chính:

– Đá trầm tích

– Đá magma

– Đá biến chất

Trong các loại đá kể trên, đá trầm tích là dòng đá có độ cứng thấp nhất, dễ bị huỷ hoại nên ít được sử dụng trong xây dựng. Ngược lại, đá magma và đá biến chất đều có những “đại diện ưu tú”, được ứng dụng rộng rãi trong trang trí nội ngoại thật, cụ thể có thể kể đến các loại đá tự nhiên sau:

1. Đá granite

Các loại đá tự nhiên được sử dụng phổ biến trong xây dựng

Đá granite tự nhiên (đá hoa cương) là một loại đá magma, được tạo thành do quá trình xâm nhập magma, có tính chất axit, thành phần chính là SiO2 (hơn 70%) và nhiều oxit kim loại: Al2O3, Na2O, MnO2, FeO, …

Đá hoa cương có cấu tạo dạng khối, sự phân bố các tinh thể thường nhỏ và đồng nhất với các hạt từ thô đến kích thước tầm trung. Thi thoảng, bạn có thể bắt gặp các hạt lớn hơn hẳn, nằm nổi bật trên phiến đá, chúng thường được gọi là cấu trúc nổi ban hay porphia.

Đá hoa cương có màu sắc rất đa dạng, từ đen tuyền, đen vẩn xám, trắng đục, trắng xám đến hồng, tím,…. Vật liệu này có độ cứng rất cao,  hai thành phần chính của nó là thạch anh và nhôm oxit có độ cứng chỉ đứng sau kim cương trong thang đo độ cứng (Mohs). Chính vì vậy, đá granite được ứng dụng rất rộng rãi, cho cả công trình nội thất và ngoại thất, đặc biệt là những nơi cần đến độ chịu lực, chống thấm, chống mài mòn và trơn trượt. Ví dụ:

– Lát sàn sân, vườn, sàn của các công trình ngoài trời

– Làm bàn ghế, tạc tượng cho các công trình ngoài trời

– Lát ban công, sân thượng, hiên nhà, bậc tam cấp

– Ốp bàn bếp, ốp sàn phòng tắm, nhà vệ sinh, tường nhà…

– Ốp bia mộ và các công trình tâm linh…

Về giá thành, đá granite có mức giá tương đối phải chăng, rẻ hơn nhiều so với đá marble hay đá onyx. Tuỳ vào chủng loại, nguồn gốc, màu sắc đá và nơi cung cấp, giá thành của đá granite có thể dao động trong khoảng: 250.000 – 1.500.000 VNĐ/m2

2. Đá bazan

Các loại đá tự nhiên được sử dụng phổ biến trong xây dựng

Cũng là một loại đá magma có tính chất bazo nhưng đá bazan lại được hình thành từ quá trình phun trào núi lửa, thay vì sự xâm nhiễm như đá granite.

Về thành phần cấu tạo, đá bazan có cấu trúc hạt rất nhỏ, người ta còn gọi là cấu trúc ẩn tinh. Xét trên đơn vị thể tích, thành phần chính của đá là silica (chiếm khoảng 50%), ngoài ra khoảng gần 10% là khoáng vật chứa fenspat (65% fenspat tồn tại dưới dạng plagioclase.

Được tạo thành từ quá trình phun trào, trong kết cấu đá bazan thường có những lỗ hổng khí (to nhỏ tuỳ chủng loại). Dòng đá này có màu đặc trưng là xám, xám trắng, xanh xám, ghi; đôi khi bạn cũng có thể bắt gặp các loại đá bazan màu vàng, đỏ vàng, tuỳ nguồn gốc xuất xứ.

Với các đặc tính điển hình của đá magma: độ cứng cao, chịu lực tốt; cộng hưởng thêm các đặc tính riêng: nhám bề mặt, chống trơn trượt, đá bazan thường được dùng để:

– Lát vỉa hè, lát sân vườn

– Lát lối đi lại, lát hành lang sân ga

– Làm móng nhà, làm tường rào

– Lát sân quảng trường, hồ bơi, khu nghỉ dưỡng…

Về giá thành, đá bazan có mức giá khá hợp lý, chỉ khoảng 200.000 – 500.000 VNĐ/m2. Sự dao động giá thành chủ yếu do vị trí lắp đặt và cách chọn đá gia công theo cách nào (khò mặt, băm mặt…)

>>>

3. Đá marble

Các loại đá tự nhiên được sử dụng phổ biến trong xây dựng

Đá marble (đá cẩm thạch) là một loại đá biến chất, có nguồn gốc từ đá vôi và cấu tạo không được phân lập thành các phiến như đá granite.

Thành phần chính của đá marble là một dạng kết tinh của CaCO3, có tên gọi là canxit. Trải qua quá trình biến đổi hoá học, cấu trúc đá marble có rất nhiều điểm đáng chú ý: hoa văn độc đáo, màu sắc đa dạng và đặc biệt là độ bóng sáng hiếm có loại đá nào có thể so sánh.

Trong các loại đá tự nhiên, đá marble là dòng đá được ứng dụng rộng rãi nhất trong trang trí nội thất. Có hai lý do dẫn đến hệ quả này, một là tính thẩm mỹ cao (bóng đẹp, màu sắc và hoa văn cực đa dạng: đỏ, xanh tím, hồng, xám, đen, trắng đục, nâu ghi…); hai là khả năng chịu nước và chịu va đập kém. Có thể kể đến một số ứng dụng của đá marble như:

– Ốp bàn bếp, bàn ăn, bàn làm việc, bàn phòng khách

– Làm vật trang trí: lục bình, tượng, gạt tàn…

– Lát sàn nhà, cầu thang, bậc tam cấp

– Ốp tường phòng khách, phòng tắm, phòng ngủ, bảo tàng, khách sạn,…

– Ốp bia mộ, lăng tẩm…

Vì được nhiều người ưa chuộng, hoa văn đẹp mắt, lại khan hiếm nguồn cung nên giá của đá marble tương đối đắt đỏ, có thể dao động từ 1.000.000 – 4.000.000 VNĐ/m2.

>> Tham khảo thêm: Báo giá đá marble 2019

4. Đá xuyên sáng onyx

Các loại đá tự nhiên được sử dụng phổ biến trong xây dựng

Đá xuyên sáng onyx cũng là một loại đá biến chất, có nguồn gốc từ đá vôi, trải qua quá trình phong hoá, tác động của dòng nước mà biến đổi thành.

Đá xuyên sáng có hai dấu hiệu nhận biết cơ bản: mờ và có khả năng cho ánh sáng xuyên qua. Ngoài ra, những đường vân lạ mắt, dạng khổ lớn của đá onyx cũng khiến chúng ghi điểm với người tiêu dùng. Xét về độ bền, đá xuyên sáng có khả năng chịu lực ngang ngửa đá marble, thấp hơn nhiều so với đá granite. Cả hai dòng đá này đều có thể nứt vỡ theo đường vân nếu va đập mạnh

Đá xuyên sáng có màu sắc và hình thức rất đẹp, phổ mau dao động từ xám hồng, xanh ngọc, vàng nâu tới vàng mơ, trắng xám. Chúng thường được dùng để:

– Ốp bàn rượu, bàn tiếp đón ở các quán bar, khách sạn, trung tâm thương mại

– Ốp tường phòng khách, sảnh khách sạn, quán karaoke

– Ốp sảnh chính, tường chính của các trung tâm thương mại, khu vui chơi

– Làm đèn trang trí và các vật dụng tiện ích khác

Nhờ hiệu ứng ánh sáng mang lại vẻ đẹp huyền ảo và cuốn hút, đá onyx có giá thành cao ngất ngưỡng. Để sở hữu 1 m2 vật liệu này, bạn phải bỏ ra từ 4.000.000 – 8.000.o0o VNĐ

5. Đá travertine

Các loại đá tự nhiên được sử dụng phổ biến trong xây dựng

Đá travertine thuộc nhóm đá biến chất, chúng có nguồn gốc từ đá vôi và được tạo thành do sự kết tủa canbonat canxi trong các hang động hoặc suối nước nóng.

Đá travertine thường có đường vân dạng sợi hoặc toả phóng xạ trên nền đá màu xám, vàng, nâu kem hoặc nâu đỏ như gỉ sắt. Dòng đá này kết cấu lỗ nhỏ li ti (do sự ứ đọng khí CO2 trong quá trình phong hoá). Độ cứng của đá travertine cao hơn hẳn đá marble, kết cấu nhẹ, hoa văn đẹp mắt nên đang dần khẳng định vị thế, cạnh tranh lành mạnh với đá hoa. Tuy nhiên, chúng vẫn có chung nhược điểm với đá marble, đó là khả năng chịu nước thường không cao.

Độ cứng hay chất lượng đá travertine phụ thuộc vào mật độ và kích thước lỗ khí, càng đặc thì càng bền cứng và chống thấm tốt hơn. Vật liệu này được ứng dụng đa dạng trong xây dựng dân dụng và thương mại, cụ thể:

– Ốp tường phòng khách, nhà tắm, sảnh khách sàn, phòng làm việc…

– Ốp bậc tam cấp, cầu thang, hiên nhà, lối đi quanh hồ bơi

– Lát sàn nhà tắm, phòng ngủ, phòng xông hơi, phòng khách….

– Ốp cầu thang máy, làm vách ngăn….

Yêu thích đá travertine nhưng chi phí dành cho vật liệu này sẽ là vấn đề khiến nhiều người tiêu dùng phải cân nhắc. Với mức giá từ 3.000.000 – 8.000.000 VNĐ/m2 (đã bao gồm công lắp đặt), bạn có sẵn sàng cho lựa chọn này?

Trên đây là các loại đá tự nhiên được dùng phổ biến trong xây dựng. Bạn quan tâm đến dòng đá nào? Hãy liên hệ ngay datunhiendep.com để được tư vấn chi tiết nhé! Trân trọng!

Địa chỉ Showroom Hà Nội: Tầng 3, số 265, Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0976 770 687 – 0978 68 7117
TP Hồ Chí Minh: 0971 357 447
Email: Tranngoctrung6868@gmail.com