Đá tự nhiên đang là loại vật liệu được ưa chuộng nhất hiện nay, bởi vẻ đẹp sang trọng và đặc điểm nổi trội so với các loại vật liệu khác như độ bền và khả năng chống thấm nước. Nhưng ít ai trong chúng ta hiểu rõ về lí do vì sao chúng lại mang những đặc điểm cuốn hút đó và có bao nhiêu loại đá tự nhiên để có thể chọn cho mình loại đá phù hợp nhất. Hiểu được điều này, hôm nay Datunhiendep đã tổng hợp để mang đến những điều không thể bỏ qua về đá tự nhiên.
Tổng quan về đá tự nhiên
Đá tự nhiên là loại đá được hình thành hoàn toàn trong tự nhiên. Trải qua hàng triệu năm với bao quá trình dưới lòng đất, chịu sức nén của các loại khí và tầng địa chất đá tự nhiên được hình thành. Sau đó, dưới sự va chạm của các tầng địa chất hay sự phun trào của núi lửa, chúng được đẩy lên bề mặt trái đất.
Tuỳ thuộc vào điều kiện hình thành và thành phần khoáng vật, việc chúng được hình thành ở khu vực địa chất như thế nào và cách được đẩy lên bề mặt sẽ tạo nên các loại đá tự nhiên khác nhau. Nếu đá ở nơi có nhiều núi lửa và được đẩy lên nhờ quá trình phun trào sẽ có đặc điểm khác so với đá hình thành ở khu vực đất xốp, và xuất hiện nhờ sự va chạm hoặc tách rời của các tầng địa chất.
So với các loại vật liệu truyền thống như gỗ, gạch men, sành sứ,… thì đá tự nhiên có độ bền vượt trội, màu sắc hoa văn đa dạng hơn hẳn.
Sử dụng đá thiên nhiên để ốp trang trí không chỉ đảm bảo độ bền mà còn mang đến sự sang trọng, gần gũi với thiên nhiên cho công trình của bạn. Đặc biệt với thời tiết khí hậu khắc nghiệt như ở Việt Nam thì loại vật liệu này khi sử dụng để lát nền, ốp tường, cầu thang,… còn giúp tránh được nguy cơ mối mọt, hư hỏng do thời tiết, làm tăng tuổi thọ cho công trình.
Theo các chuyên gia phong thuỷ, sử dụng đá tự nhiên để trang trí còn có tác dụng trừ tà khí, mang lại may mắn, sức khoẻ cho gia chủ.
Giá thành của các loại đá thiên nhiên cũng khá đa dạng, phù hợp với mọi nhu cầu và đối tượng khách hàng.
Các loại đá tự nhiên
1. Đá Granit
Đá granit hay còn gọi là đá hoa cương có nguồn gốc từ đá macma, chịu sự tác động của các dòng dung nham hay nham thạch phun trào và các khoáng chất qua hàng triệu năm. Chính vì quá trình này, loại đá này có độ cứng chỉ đứng sau kim cương. Chúng thường xuất hiện ở những quốc gia có núi lửa. Màu sắc đa dạng từ hồng đến xám tối. Đặc biệt, kết hợp với hoa văn tinh thể hạt tạo nên vẻ đẹp sang trọng khó cưỡng.
Loại đá tự nhiên này có cấu tạo đặc và khít, độ kháng khuẩn cao nên rất phù hợp với các không gian dễ bám bẩn, dễ ẩm mốc như bếp và nhà tắm.
2. Đá Marble
Đá Marble tự nhiên (Đá cẩm thạch tự nhiên) là kết quả của quá trình dài thay đổi nhiệt độ và áp suất của những khối đá vôi sâu trong lòng đất. Bởi có thành phần chính là canxit nên nó có độ xốp và mềm hơn đá granit. Chúng phổ biến với các màu trắng, đen và xám. Điểm riêng chỉ có đá marble mới có đó là những dải vân mềm mại tự nhiên nổi bật mê hoặc bất kì ai.
Đồng thời, chúng có độ bền cao và khả năng chống lại các điều kiện của thời tiết nên được sử dụng rộng rãi trong nội và ngoại thất như mặt tiền, cầu thang, tường, nhà tắm…
3. Đá Quartzit
Đá quartzit bắt nguồn từ đá sa thạch sau khi trải qua hàng triệu năm tác động của nhiệt và áp lực. Chúng là loại đá không phổ biến và khó khai thác. Tuy nhiên vì vẻ đẹp từ màu sắc khá lạ với nâu, xám, hồng đỏ và xanh nhạt cùng các vân tóc, vỡ đã tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt. Bởi vậy, chúng được ưu ái sử dụng ở các mặt tiền hay các công trình yêu cầu sử dụng các loại đá nặng và khối lượng lớn.
4. Đá Limestone
Đá Limestone hay còn gọi là đá vôi là kết quả của quá trình nén san hô, vỏ sò và các sinh vật biển khác lại với nhau. Có hai loại đá vôi, một loại cứng hơn có đầy đủ canxi và một loại mềm hơn với nhiều magie hơn. Đá vôi cứng thường được sử dụng trong ngành công nghiệp xây dựng, hoặc nghiền và được sử dụng trong vữa do chất lượng chống thấm của nó. Màu sắc của đá limestone đa dạng từ hồng nhạt đến xám đậm cùng với hoa văn nhẹ nhàng tinh tế.
5. Đá Bluestone
Đá Bluestone hay còn gọi là đá bazan, là một trong các loại đá phổ biến nhất thế giới, được hình thành từ sự thay đổi của dung nham qua một thời gian dài. Chúng thường có màu tối. Đặc biệt, Bluestone có độ cứng cao, chịu được điều kiện khắc nghiệt như nhiệt độ âm và chỉ số thấm nước cực thấp, chỉ 0.04%. Bởi vậy nên chúng thường được sử dụng để lát sàn, sân vườn…hay những hạng mục điêu khắc ngoài trời.
6. Đá Slate
Đá Slate hay còn gọi là đá phiến được tạo ra khi trầm tích đá phiến và đá sa thạch bị thay đổi qua nhiệt và áp suất. Tuỳ vào đặc điểm của từng vùng mà loại đá này được hình thành mà chúng có độ xốp, độ cứng và màu sắc khác nhau. Nhưng chúng đều có đặc điểm nổi bật là độ bền cực tốt. Ngoài ra, Slate có thể cắt mỏng và chịu được sự biến đổi của nhiệt độ nên được ưa chuộng trong sản xuất tấm lợp hay ốp tiểu cảnh, đài phun nước, ốp tường…
7. Đá Travertine
Đá Travertine được tạo ra khi nước lũ rửa qua đá vôi, để lại các mỏ khoáng sản trong suốt. Khi nó khô dần, các khoáng chất bổ sung được củng cố để dần dần tạo ra một vật liệu đậm đặc hơn gọi là travertine. Chúng thường có màu trắng, xám, nâu, nâu đỏ đất sét. Ngoài ra, travertine nhẹ hơn so với marble và granit nhưng vẫn có độ bền cao. Vì vậy, loại đá này thường được sử dụng làm sàn và tường nhà.
Trên đây là những quá trình hình thành, đặc điểm và ứng dụng của các loại đá tự nhiên. Datunhiendep hy vọng bạn đã có những điều hữu ích để có thể lựa chọn được sản phẩm tốt nhất cho không gian của mình.
Các bạn có thể tham khảo thêm về đá tự nhiên qua các bài viết Hỏi và đáp về đá granite và đá marble.